Năm 2025, Lỗi Không Đội Mũ Bảo Hiểm Phạt Bao Nhiêu?

Năm 2025,người lái xe máy không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền? Người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm phạt ai? Trường hợp cả hai đều không đội mũ bảo hiểm thì mức xử phạt có khác không? Liệu có trường hợp nào không đội mũ bảo hiểm vẫn không bị xử phạt? 

Để giải đáp cho những thắc mắc trên, Quà tặng Quang Vũ xin chia sẻ bài viết sau dựa trên thông tin trong nghị định chính phủ – Nghị định 100/2019/NĐ-CP và nghị định 123/2021/NĐ-CP  về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

1. Không đội mũ bảo hiểm là vi phạm hình thức thực hiện pháp luật nào?

Hành vi không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông trên đường của người điều khiển , người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy là vi phạm hình thức “thi hành pháp luật”.

Thi hành pháp luật là các hành vi của chủ thể chủ động thực hiện hóa những quy định pháp luật được ban hành. Hình thức của thi hành pháp luật được thể hiện dưới dạng những quy phạm pháp luật mang tính bắt buộc – Trích thuvienphatluat.vn

Do đó, nếu bạn không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe mô tô, xe gắn máy thì việc bị xử phạt hành chính hay lập biên bản là điều bắt buộc.

2. Năm 2025, không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền?

Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung các mức phạt liên quan đến việc không đội mũ bao hiểm khi tham gia giao thông như sau:

>>> Đọc Ngay: Tác hại của việc không đội mũ bảo hiểm

2.1. Người lái xe máy không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền?

Cụ thể, điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi nêu rõ lỗi không đội mũ bảo hiểm có mức phạt dao động từ 400.000 – 600.000 VNĐ đối với người lái xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) trong trường hợp không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách.

Không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu
Trường hợp người điều khiển hoặc người được chở không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ sai quy cách đều bị xử phạt

Như vậy, không đội mũ bảo hiểm sẽ bị xử phạt và nếu có đội nhưng cài quai sai cách cũng sẽ vi phạm. Do đó, để tránh rủi ro mất tiền cũng như đảm bảo an toàn, bạn nên biết đội mũ bảo hiểm đúng quy định là như thế nào?

>>> Xem Thêm: Đội Mũ Bảo Hiểm Đúng Cách

2.2. Người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm phạt ai?

Căn cứ theo quy định của pháp luật, nếu người ngồi sau không đội nón bảo hiểm hoặc đội nhưng cài quai sai thì cả người điều khiển phương tiện và người được chở đều bị xử phạt hành chính đối với hành vi của mình.

Như vậy, trong trường hợp người lái vừa không đội mũ bảo hiểm mà chở người sau cũng không đội sẽ bị xử phạt gấp đôi.

2.3. Chở người không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền?

Chở người ngồi sau không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội mũ nhưng không cài quai đúng cách thì người lái xe máy, xe mô tô và các loại xe tương tự sẽ bị phạt tiền dao động từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng/ người.

2.4. Người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền?

Lỗi “người được chở không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền” được quy định cụ thể tại điểm b, khoản 6 điều 11 của Nghị định 123:

“Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ”.

Không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền
Chở người ngồi sau xe không đội mũ thì người đó và cả người lái đều bị phạt

3. Trường hợp 2 người không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền?

Trường hợp 2 người không đội mũ bảo hiểm thì mức xử phạt còn tùy vào các tình huống như sau:

Tình huống 1 người chở và 1 người được chở đều không đội mũ bảo hiểm hoặc đội nhưng cài quai sai cách thì dựa trên các điều luật của Nghị định 123/2021/NĐ-CP được nêu ở trên, khi áp dụng cho trường hợp cả 2 người không đội thì mức xử phạt từ 800.000 đến 1.200.000 VNĐ đối với người chở; còn người được chở sẽ bị phạt 400.000 – 600.000 VNĐ.

Mức phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm
Mức phạt quy định được áp dụng cho cả 2 người

Tình huống 1 người chở và 2 người được chở thì sẽ xử phạt kèm thêm mức phạt của lỗi chở 3.

4. Lỗi chở 3 không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu?

Lỗi chở quá số người quy định (lỗi chở 3) không đội mũ bảo hiểm sẽ bị xử phạt theo đúng khung quy định từng lỗi. Tức là tổng tiền phạt sẽ được tính dựa trên 2 lỗi là chở quá số người và lỗi không đội mũ.

4.1. Chở 2 người (không tính người lái) không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền?

Điểm 1 khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định rõ mức xử phạt nếu chở 2 người (không tính người lái) trên xe gắn máy bị phạt tiền từ 200.000 VNĐ – 300.000 VNĐ.

Chở 3 không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu

Như vậy, nếu chở theo 2 người không đội mũ bảo hiểm thì người lái phương tiện có thể sẽ bị phạt:

  • Cả 3 không đội mũ bảo hiểm, bị phạt từ 1.400.000 VNĐ – 2.100.000 VNĐ
  • 1 người đội, 2 người không đội, bị phạt từ 1.000.000 VNĐ – 1.500.000 VNĐ
  • 2 người đội, 1 người không đội, bị phạt từ 600.000 VNĐ – 900.000 VNĐ

4.2. Chở từ 3 người trở lên không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu?

Điểm b Khoản 3 Điều 6 Nghị định số: 100/2019/NĐ-CP quy định nếu người điều khiển xe máy, xe gắn máy chở từ 3 người trở lên sẽ bị phạt từ 400.000 VNĐ – 600.000 VNĐ.

Như vậy, tuỳ số lượng người không đội mũ bảo hiểm sẽ tính mức phạt cộng mới việc phạt hành chính lỗi chở quá số người.

Lỗi chở 3 không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu

4.3. Quy định bổ sung về lỗi chở 3

Điểm b, khoản 10 điều 6 nghị định 100/2019/NĐ-CP nêu rõ quy định xử phạt bổ sung “tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng” ngoài mức phạt hành chính nếu người điều khiển xe chở quá số người quy định.

Không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu
Có thể bị tước giấy phép lái xe nếu vi phạm cả 2 lỗi

Bên cạnh đó, mức tiền phạt hành chính cụ thể có thể thay đổi nếu bạn có tình tiết giảm nhẹ hoặc tình tiết tăng mạnh. Để biết thêm về các tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng mạnh, bạn nên tham khảo phần nội dung bên dưới.

5. Các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng mạnh khi xử phạt người vi phạm giao thông?

Dù có ý nghĩa lớn đối với mức tiền phạt vi phạm giao thông nhưng không phải ai cũng biết rõ về các tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng mạnh.

5.1. Các tình tiết giảm nhẹ mức tiền xử phạt

Theo điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, các tình tiết sau sẽ được giảm nhẹ mức xử phạt:

  • Người vi phạm có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
  • Người vi phạm tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực phối hợp với cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
  • Vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra;
  • Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
  • Người vi phạm là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Vi phạm vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
  • Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu.
Xử phạt không đội mũ bảo hiểm
Các tình tiết giảm nhẹ và tăng mạnh đều được quy định rõ ràng

5.2. Các tình tiết tăng mạnh mức tiền phạt

Theo điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, mức xử phạt bị tăng khi:

  • Vi phạm hành chính có tổ chức;
  • Tái phạm nhiều lần;
  • Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
  • Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;
  • Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;
  • Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;
  • Có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;
  • Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.
Không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu
Mức tiền phạt thực tế bị ảnh hưởng bởi tình tiết giảm nhẹ hay tăng mạnh

6. Lỗi không đội mũ bảo hiểm không bị xử phạt trong trường hợp nào?

Điểm b, khoản 4, điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ- CP đã sửa đổi bổ sung điểm n,o khoản 3, điều 6 nghị định 100/2019/NĐ-CP loại trừ xử phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm trong 3 trường hợp sau:

  • Chở người bệnh đi cấp cứu;
  • Chở trẻ em dưới 06 tuổi;
  • Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.

Lưu ý, các trường hợp trên chỉ áp dụng cho người được chở. Tức là nếu bạn đội mũ bảo hiểm điều khiển xe mô tô, xe gắn máy chở những người thuộc các trường hợp trên không đội mũ bảo hiểm thì sẽ được loại trừ xử phạt.

7. Một số câu hỏi liên quan đến lỗi không đội mũ bảo hiểm

7.1. Không đội mũ bảo hiểm có bị lập biên bản không?

Theo khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính (năm 2012), chỉ những vi phạm có mức phạt tiền tối đa 250.000 đồng (đối với cá nhân) hoặc 500.000 đồng (đối với tổ chức) mới được nộp phạt tại chỗ. Trường hợp vi phạm bị phát hiện bởi các phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì bắt buộc phải lập biên bản.

Lỗi không đội mũ bảo hiểm

Trường hợp điều khiển xe máy, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm bị phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng nên nếu bị bắt thì người điều khiển không được nộp phạt tại chỗ mà phải bị lập biên bản xử phạt.

7.2. Không đội mũ bảo hiểm có bị giữ bằng lái xe không?

Có một số thông tin cung cấp rằng “Theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe mô tô, xe máy không đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.” 

Đây là thông tin không chuẩn xác. Trong nghị định 123/2021/NĐ-CP không có khoản 3 điều 11 như thông tin đã nêu trên. Nghị định 123/2021/NĐ-CP nêu rõ “người điều khiển xe mô tô, xe máy không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ nhưng cài quai không đúng quy cách sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng” – không có hình phạt bổ sung nào.

Như vậy đối với “lỗi không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông” bạn chỉ phải nộp phạt hành chính mà KHÔNG bị giữ bằng hoặc tịch thu xe. Việc bị thu bằng lái xe chỉ xảy ra khi bạn vị phạm thêm các lỗi khác được quy định rõ tại khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Lỗi không đội mũ bảo hiểm

7.3. Có được nạp phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm tại chỗ?

Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định cụ thể như sau:

“Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.”

Lỗi không đội mũ bảo hiểm

Như vậy, trong trường hợp nếu cá nhân bị phạt tiền từ 250.000 đồng trở xuống thì được ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Còn nếu trong trường hợp cá nhân bị phạt trên 250.000 đồng thì sẽ không được xử lý vi phạm hành chính tại chỗ.

Theo đó, lỗi không đội mũ bảo hiểm bị phạt tiền dao động từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng nên lỗi này sẽ không được nộp phạt tại chỗ.

7.4. Đi xe đạp điện, xe máy điện không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu?

Nghị định cũng đã nêu rõ hình thức và mức xử phạt được áp dụng cho cả xe mô tô, xe máy, xe gắn , xe máy điện và xe đạp điện. Chính vì vậy, nếu không đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp điện, xe máy điện đều bị xử lý từ 400.000 đến 600.000 VNĐ.

Không đội mũ bảo hiểm bị phạt bao nhiêu tiền
Xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm vẫn bị xử lý

7.5. Học sinh không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu?

Mức phạt đối với học sinh không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông tùy thuộc vào  loại phương tiện mà học sinh điều khiển.

Nếu học sinh sử dụng đúng phương tiện theo độ tuổi thì mức phạt sẽ giống như người lớn vi phạm là từ 400.000 – 600.000 VNĐ. Còn ngược lại, nếu dùng phương tiện không đúng quy định thì sẽ xét thêm các lỗi vi phạm.

7.6.  Không bằng lái không mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu?

Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung vào điểm c, khoản 2 điều 21 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP ghi rõ

  • Điều khiển xe có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
  • Điều khiển xe có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Như vậy, nếu bạn không bằng lái không mũ bảo hiểm thì sẽ bị phạt tổng tiền như sau:

  • Xe xi lanh dưới 175 cm3 bị phạt tổng từ 1.400.000 đến 2.600.000 VNĐ
  • Xe xi lanh từ 175 cm3 trở lên bị phạt tổng tiền từ 4.400.000 đến 5.600.000 VNĐ

7.7. Bao nhiêu tuổi phải đội mũ bảo hiểm?

Khoản 2k Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định nêu rõ theo pháp luật Việt Nam, trẻ từ 6 tuổi trở lên bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm khi ngồi xe mô tô, xe gắn máy.

8. Người có thẩm quyền xử phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm

Không chỉ riêng cảnh sát giao thông mới có quyền xử phạt người vi phạm lỗi không đội mũ bảo hiểm.

Quy định cụ thể người có thẩm quyền xử phạt lỗi vi phạm không đội nón bảo hiểm tại điều 42, 44 nghị định 146/2007/NĐ-CP như sau:

không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu

Cũng theo đó, công an viên, công an khu vực, cảnh sát phản ứng nhanh (113), cảnh sát cơ động…không có thẩm quyền ra quyết định xử phạt hành chính. Song các cán bộ này có quyền yêu cầu người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, lập biên bản chuyển giao cho người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt.

Vừa rồi Quà Tặng Quang Vũ đã chia sẻ cho bạn đọc các quy định của pháp luật về câu hỏi ” Lỗi không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu?” cũng như các vấ Hy vọng bài viết trên thực sự hữu ích. Hãy nhanh chóng lưu lại để tránh bị xử phạt khi tham gia giao thông nhé!

Chat ZaloMessengerHotline 1: 0901921222Hotline 2: 0961 425 999